Điện thoại: 0918154511 - Email: vutuantrinh@moet.edu.vn hoặc trinhvt@leloi.sgdbinhduong.edu.vn
banner_thang_11abanner_thang_11bb28-9-2023do_qpbanner_thang_11cbanner_thang_11d
CHÀO MỪNG BẠN ĐẾN VỚI WEBSITE CÁ NHÂN CỦA THẦY VŨ TUẤN TRÌNH TRƯỜNG THPT LÊ LỢI - BẮC TÂN UYÊN - BÌNH DƯƠNG. CHÚC BẠN CÓ NHỮNG GIÂY PHÚT THẬT THÚ VỊ!

Câu hỏi bài 1 sgk ( cánh diều )

Mở đầu trang 5 GDQP 12: Các hình ảnh trong hình 1.1 gợi cho em về những cuộc đấu tranh nào của nhân dân ta để bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa sau năm 1975?

Lời giải:
- Các hình ảnh trong hình 1.1 gợi cho em về những cuộc đấu tranh sau:

+ Chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam
+ Chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc
+ Các hoạt động đấu tranh để bảo vệ chủ quyền biển, đảo
Khám phá 1 trang 5 GDQP 12: Em hãy nêu bối cảnh và những nét chính của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc.
Lời giải:
♦ Bối cảnh:
- Sau khi lên nắm chính quyền ở Campuchia, tập đoàn Pol Pot - Ieng Sary (Pôn Pốt - Iêng Xari) đã thực hiện chương trình cải tạo xã hội theo mô hình cực đoan, khiến Campuchia rơi vào cảnh hỗn loạn, tang thương. Trước các tội ác mà lực lượng Khmer Đỏ gây ra, ngày 2/12/1978, Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia ra đời với quyết tâm lật đổ chế độ diệt chủng, khôi phục lại đất nước.

- Đối với đất nước Việt Nam:
+ Trước ngày 30/4/1977, lực lượng Khmer Đỏ đánh chiếm đảo Phú Quốc, Thổ Chu. Trên đất liền, lực lượng Khmer Đỏ tiến hành các hoạt động khiêu khích quân sự, lấn chiếm đất đai, di dời một số cột mốc biên giới và tích cực chuẩn bị cho cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam.
+ Từ ngày 30/4/1977, lực lượng Khmer Đỏ đẩy mạnh các hoạt động quân sự xâm phạm nhiều vùng lãnh thổ Việt Nam từ Hà Tiên đến Tây Ninh, giết hại nhiều người dân vô tội.
+ Ngày 23/12/1978, lực lượng Khmer Đỏ huy động lực lượng quân đội lớn và mở cuộc tiến công trên toàn tuyến biên giới Tây Nam vào lãnh thổ Việt Nam.
♦ Diễn biến chính:
Đảng, Chính phủ và nhân dân Việt Nam vẫn mong muốn giải quyết cuộc xung đột một cách hoà bình thông qua đàm phán ngoại giao, nhưng Pol Pot đã từ chối mọi thiện chí của ta.

- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, ta sử dụng lực lượng tại chỗ phòng ngự ngăn chặn địch, kết hợp với phản công, khôi phục lại các đảo và vùng lãnh thổ.
- Ngày 23/12/1978, trước sự tiến công quy mô lớn của đối phương, quân và dân ta đã tổ chức tổng phản công trên toàn tuyến biên giới, giáng trả kẻ thù những đòn thích đáng, đẩy chúng ra khỏi lãnh thổ của Tổ quốc.
- Đồng thời, thực hiện lời kêu gọi của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, Quân đội nhân dân Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia đã tiến công, xoá bỏ chế độ diệt chủng Pol Pot. Ngày 7/1/1979, thủ đô Phnom Penh (Phnôm Pênh) được giải phóng.
Khám phá 2 trang 7 GDQP 12: Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam có những giá trị lịch sử gì? Vì sao thắng lợi của cuộc chiến tranh này đã mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị Việt Nam – Campuchia?
Lời giải:
♦ Giá trị lịch sử:
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam tiếp tục khẳng định tính đúng đắn, sáng suốt của đường lối tiến hành chiến tranh nhân dân bảo vệ Tổ quốc của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Bộ Chính trị và Quân ủy Trung ương.

- Chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam là cuộc chiến tranh chính nghĩa, tự vệ chính đáng của dân tộc Việt Nam chống chiến tranh xâm lược của tập đoàn Pôn Pốt - Iêng Xary, góp phần bảo vệ hoà bình trong khu vực và trên thế giới.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam đã đập tan tư tưởng cực đoan, hiếu chiến của tập đoàn Pôn Pốt - Iêng Xary, giúp dân tộc Cam-pu-chia thoát khỏi hoạ diệt chủng, mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị Việt Nam - Cam-pu-chia.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam tiếp tục khẳng định ý chí, truyền thống của quân và dân ta trong đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ quyền, thống nhất và toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc.
♦ Giải thích:
+ Sau khi quét sạch lực lượng Khmer Đỏ ra khỏi lãnh thổ Tổ quốc, thực hiện lời kêu gọi của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, Quân đội nhân dân Việt Nam cùng với lực lượng cách mạng Campuchia đã tiến công, xoá bỏ chế độ diệt chủng Pol Pot tại Campuchia.

+ Chiến thắng này của nhân dân Việt Nam đã cứu giúp nhân dân Campuchia thoát khỏi thảm hoạ diệt chủng, giành lại quyền được sống, quyền làm người và bước vào kỉ nguyên hoà bình, độc lập, xây dựng cuộc sống tươi đẹp.
=> Do đó, thắng lợi này đã mở ra thời kì mới trong quan hệ hữu nghị Việt Nam - Cam-pu-chia.
Khám phá 3 trang 8 GDQP 12: Chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam đã đóng góp những gì vào kho tàng nghệ thuật quân sự Việt Nam?
Lời giải:
- Nhận thức, đánh giá đúng âm mưu, bản chất, thủ đoạn của đối tượng tác chiến; kịp thời phát động, tiến hành chiến tranh nhân dân tại chỗ rộng khắp.

- Kết hợp phòng ngự, phản công, tiến công; kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn tiêu diệt, tiêu hao sinh lực địch; kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận.
- Tập trung lực lượng hợp lí, đủ mạnh trên các khu vực trọng điểm; nắm chắc thời cơ, chuyển hóa thế trận linh hoạt; kiên quyết, chủ động đánh địch ngay khi địch xâm phạm chủ quyền lãnh thổ Việt Nam.
- Kết hợp tạo sức mạnh tổng hợp giữa lực lượng vũ trang địa phương và bộ đội chủ lực Việt Nam đồng thời phối hợp chiến đấu với lực lượng vũ trang cách mạng và nhân dân yêu nước Cam-pu-chia.
Khám phá 4 trang 8 GDQP 12: Em hãy nêu bối cảnh và những nét chính của cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc
Lời giải:
♦ Bối cảnh:
- Do có bắt đồng, chính quyền Trung Quốc đã cắt viện trợ, rút chuyên gia khỏi nước ta và có nhiều hành động khiêu khích, làm tổn hại đến tình hữu nghị của nhân dân hai nước.

- Ngày 17/2/1979, chính quyền Trung Quốc đã mở cuộc tiến công quy mô lớn dọc tuyến biên giới từ Móng Cái (Quảng Ninh) đến Phong Thổ (Lai Châu) vào lãnh thổ Việt Nam, gây tổn thất lớn cho nhân dân ta về người và tài sản.
♦ Diễn biến chính:
- Thực hiện quyền tự vệ chính đáng, toàn thể nhân dân ta, trực tiếp là quân và dân các tỉnh biên giới phía Bắc đã kiên cường chiến đấu bảo vệ từng tấc đất thiêng liêng của Tổ quốc.

- Ngày 5/3/1979, Chủ tịch nước Tôn Đức Thắng kí Sắc lệnh 29 - LCT, ra lệnh Tổng động viên trong cả nước đứng lên chống quân xâm lược, bảo vệ Tổ quốc.
- Trước những đòn giáng trả quyết liệt của quân và dân ta, sự lên án mạnh mẽ của dư luận tiến bộ trên thế giới và ngay trong chính nước họ, ngày 5/3/1979, chính quyền Trung Quốc buộc phải tuyên bố rút quân khỏi lãnh thổ Việt Nam.
- Về phía ta, lực lượng vũ trang và nhân dân trên vùng biên giới phía Bắc đã ngừng mọi hoạt động tiến công quân sự để đối phương rút toàn bộ lực lượng về nước. Đến ngày 18/3/1979, về cơ bản Trung Quốc đã rút quân khỏi nước ta.
Khám phá 5 trang 9 GDQP 12: Theo em, cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc có những giá trị lịch sử gì? Tại sao nói truyền thống văn hoá nhân đạo của dân tộc Việt Nam tiếp tục được thể hiện trong cuộc chiến đấu này?
Lời giải:
♦ Giá trị lịch sử:
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc là thắng lợi của đường lối chính trị, quân sự đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam; sự lãnh đạo, chỉ đạo sáng suốt của Bộ Chính trị và Quân uỷ Trung ương.

- Chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc là cuộc chiến tranh tự vệ chính nghĩa bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ thiêng liêng của Tổ quốc.
- Chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc tiếp tục thể hiện truyền thống văn hóa nhân đạo, vì hoà bình, vì tình hữu nghị lâu đời của Việt Nam, Trung Quốc và các nước có chung đường biên giới với Việt Nam, vì sự ổn định của khu vực và trên thế giới.
- Thắng lợi của cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc viết tiếp trang sử hào hùng chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
♦ Giải thích: truyền thống văn hoá nhân đạo của dân tộc Việt Nam tiếp tục được thể hiện trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc, vì: khi chính quyền Trung Quốc tuyên bố rút quân khỏi lãnh thổ Việt Nam; phía Việt Nam đã ngừng mọi hoạt động tiến công quân sự để đối phương rút toàn bộ lực lượng và phương tiện chiến tranh về nước.
Khám phá 6 trang 10 GDQP 12: Theo em, những nét chính về nghệ thuật quân sự được thể hiện trong cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc là gì?
Lời giải:
- Đánh giá đúng âm mưu, thủ đoạn của đối phương; chủ động chuẩn bị chiến trường, xây dựng thế trận, lãnh đạo, chỉ đạo và chỉ huy tác chiến, bảo đảm hậu cần, kĩ thuật, kết hợp kinh tế với quốc phòng trong chiến tranh bảo vệ Tổ quốc.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân; toàn dân đánh giặc, lấy lực lượng vũ trang nhân dân làm nòng cốt; động viên tinh thần và lực lượng cả nước ra tiền tuyến; kết hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại.
- Quán triệt tư tưởng “lấy nhỏ đánh lớn, lấy ít địch nhiều”; xây dựng thế trận chiến tranh nhân dân; xây dựng, phát triển lực lượng vũ trang đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc.
- Phòng ngự kiên cường, kết hợp phản công, tiến công linh hoạt với nhiều hình thức chiến thuật; kết hợp đánh tiêu hao, tiêu diệt bẻ gãy các đợt tiến công của dịch; kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao buộc địch phải rút quân.
Khám phá 7 trang 10 GDQP 12: Trong những năm qua, tại Biển Đông diễn ra tranh chấp phức tạp về chủ quyền biển, đảo nhưng Việt Nam kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc. Em hãy nêu một số dẫn chứng để chứng minh nhận định trên.
Lời giải:
- Một số dẫn chứng: Việt Nam kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ vững chắc độc lập chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ, giữ vững môi trường hoà bình, ổn định, hợp tác để phát triển đất nước.

+ Quân và dân ta đã chiến đấu ngoan cường, dũng cảm hì sinh, đặc biệt là trận chiến đấu ở Đá Gạc Ma để bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.
+ Đồng thời, Việt Nam nhất quán giải quyết các tranh chấp, bất đồng trên biển bằng biện pháp hoà bình, phù hợp với luật pháp quốc tế.
+ Việt Nam tích cực tuyên truyền, kêu gọi chấm dứt các hành vi vi phạm luật pháp quốc tế; ban hành Luật Biển Việt Nam (năm 2012) và áp dụng có hiệu quả Công ước của Liên hợp quốc về Luật Biển năm 1982 để giải quyết các tranh chấp về phân định vùng biển với các nước láng giềng; thúc đầy và thực hiện đầy đủ Tuyên bố về ứng xử của các bên ở Biển Đông (DOC), tiến tới xây dựng Bộ Quy tắc ứng xử ở Biển Đông (COC) giữa ASEAN và Trung Quốc.
Khám phá 8 trang 11 GDQP 12: Theo em, quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam sau năm 1975 đã đóng góp những giá trị lịch sử gì trong sự nghiệp bảo vệ Tổ quốc? Tại sao nói quá trình đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam góp phần quan trọng trong đấu tranh tự do hàng hải, hàng không trên Biển Đông?
Lời giải:
♦ Giá trị lịch sử:
- Tiếp tục khẳng định quan điểm, đường lối đúng đắn và bản lĩnh chính trị vững vàng của Đảng Cộng sản Việt Nam trong giải quyết bằng biện pháp hoa bình, không gây chiến tranh đối với các vấn đề quốc tế và khu vực liên quan đến đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

- Khẳng định chủ quyền của Việt Nam đối với hai quần đảo Hoàng Sa và Trường Sa và chủ quyền, quyền chủ quyền, quyền tài phán quốc gia đối với vùng biển của Việt Nam; góp phần quan trọng trong việc giải quyết tranh chấp và đấu tranh bảo vệ tự do hàng hải, hàng không trên Biển Đông; giữ vững hoà bình, ổn định ở khu vực và trên thế giới;
- Viết tiếp truyền thống yêu chuộng hoà bình, tôn trọng luật pháp quốc tế và trang sử hào hùng của dân tộc ta, đồng thời để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo và sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc.
♦ Giải thích: Trong bối cảnh các tranh chấp lãnh thổ và chủ quyền ở Biển Đông ngày càng leo thang, việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam không chỉ là một vấn đề quốc gia mà còn góp phần quan trọng trong việc đảm bảo tự do hàng hải, hàng không trên khu vực này. Dưới đây là một số lý do:
+ Việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam giúp duy trì và đảm bảo tự do hàng hải và hàng không trên Biển Đông. Khi các quốc gia có chủ quyền được xác định rõ ràng, việc đi lại, thương mại và hoạt động khác trên biển trở nên dễ dàng và an toàn hơn.
+ Việc giữ vững chủ quyền biển, đảo là một phần quan trọng trong việc duy trì an ninh và ổn định cho khu vực Biển Đông. Khi có sự ổn định, các hoạt động kinh tế và hàng hải có thể phát triển mạnh mẽ, đồng thời giảm nguy cơ xung đột và xung đột có thể xảy ra.
+ Việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam phản ánh sự tuân thủ và tôn trọng quy định của pháp luật quốc tế, đặc biệt là Công ước Liên hợp quốc về Luật Biển 1982 (UNCLOS 1982). UNCLOS 1982 quy định rõ ràng về các quyền và nghĩa vụ của các quốc gia trên biển, bao gồm cả việc xác định chủ quyền biển và vùng kinh tế đặc biệt.
+ Việc bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam cũng là một biện pháp chống lại các hành động gây căng thẳng và xâm phạm chủ quyền từ các quốc gia khác trong khu vực. Việc kiên quyết bảo vệ chủ quyền là một thông điệp rõ ràng về sự quyết tâm của Việt Nam trong việc bảo vệ lợi ích quốc gia và duy trì hòa bình trong khu vực.
Khám phá 9 trang 12 GDQP 12: Theo em, những nét chính về nghệ thuật đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam sau năm 1975 là gì?
Lời giải:
- Chủ động dự báo, nắm chắc tình hình, tác động của đối phương; quản triệt tư tưởng chiến lược: kiên quyết, kiên trì, kiên định về nguyên tắc đồng thời vận dụng cách thức, phương pháp đấu tranh linh hoạt, sáng tạo, phù hợp trong đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Tổ quốc.

- Phát huy sức mạnh tổng hợp của khối đại đoàn kết toàn dân tộc, nêu cao chính nghĩa, tranh thủ sự ủng hộ của quốc tế; kết hợp đấu tranh chính trị, ngoại giao, pháp lí, quân sự (khi cần thiết) trong xử lí các tình huống và những vấn đề nảy sinh trên biển, đảo; kiên trì sử dụng biện pháp hoà bình để giải quyết tranh chấp, xung đột.
- Huy động sức mạnh tổng hợp của các lực lượng và thế trận quốc phòng toàn dân; kết hợp lực lượng và thế trận an ninh trên biển, đảo, trong đó nòng cốt là lực lượng Hải quân nhân dân Việt Nam.
Khám phá 10 trang 12 GDQP 12: Theo em, công dân, học sinh cần làm gì để góp phần củng cố quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc?
Lời giải:
♦ Trách nhiệm của công dân
- Nhận thức đầy đủ, sâu sắc quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước; nghĩa vụ, trách nhiệm của công dân đối với sự nghiệp củng cố quốc phòng, an ninh bảo vệ Tổ quốc.

- Tự giác thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ tham gia Dân quân tự vệ, xây dựng nền quốc phòng toàn dân; chấp hành quy định của pháp luật trong thực hiện nhiệm vụ quốc phòng.
- Tích cực, chủ động tham gia tuyên truyền, phổ biến đường lối, quan điểm của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về quốc phòng và an ninh.
- Tự giác tìm hiểu và tham gia tuyên truyền về giá trị lịch sử, nghệ thuật quân sự Việt Nam trong sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, trong đó có chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo trong giai đoạn cách mạng mới.
- Tích cực tham gia và vận động mọi người tham gia các hoạt động tri ân, đền ơn đáp nghĩa, chăm sóc Bà mẹ Việt Nam anh hùng, người có công với cách mạng, gia đình thương binh, liệt sĩ, ...
♦ Trách nhiệm của học sinh
- Thực hiện trách nhiệm của công dân đối với các nội dung phù hợp với lứa tuổi học sinh trong sự nghiệp xây dựng, củng cố quốc phòng và an ninh; sẵn sàng tham gia nghĩa vụ quân sự và tham gia Công an nhân dân để bảo vệ Tổ quốc.

- Tham gia học tập nghiêm túc nội dung chương trình giáo dục quốc phòng và an ninh ở trường phổ thông để nâng cao nhận thức các vấn đề về quốc phòng, an ninh và vận dụng kiến thức, kĩ năng quân sự đã học vào cuộc sống.
- Tích cực học tập, nghiên cứu về lịch sử truyền thống đánh giặc giữ nước của dân tộc Việt Nam, trong đó có cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp, cuộc kháng chiến chống đế quốc Mỹ, cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam, cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo thiêng liêng của Tổ quốc.
- Tích cực tham gia các hoạt động tri ân, đền ơn đáp nghĩa…. do nhà trường tổ chức.
Luyện tập 1 trang 13 GDQP 12: Giá trị lịch sử cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc, giá trị lịch sử cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc và giá trị lịch sử đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo Việt Nam sau năm 1975 có những điểm gì chung?
Lời giải:
- Điểm chung về giá trị lịch sử của cuộc chiến tranh bào vệ biên giới Tây Nam, cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc và đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đào của Việt Nam:

+ Thể hiện lòng yêu nước của nhân dân Việt Nam; đường lối chính trị quân sự đúng đắn của Đảng Cộng sản Việt Nam
+ Là cuộc đấu tranh tranh tự vệ chính nghĩa bảo vệ chủ quyền, lãnh thổ, lãnh hải thiêng liêng của Tổ quốc.
+ Viết tiếp trang sử hào hùng chống giặc ngoại xâm của dân tộc ta;
+ Để lại nhiều kinh nghiệm quý giá trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.
Luyện tập 2 trang 13 GDQP 12: Nghệ thuật quân sự cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Tổ quốc và nghệ thuật quân sự cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Tổ quốc có những nét chung nào?
Lời giải:
- Nét chung về nghệ thuật quân sự trong chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam và chiến tranh bảo vệ biên giới phía Bắc:

+ Nhận thức, đánh giá đúng âm mưu, bản chất, thủ đoạn của đối tượng tác chiến; kịp thời phát động, tiến hành chiến tranh nhân dân tại chỗ rộng khắp.
+ Phát huy sức mạnh tổng hợp của chiến tranh nhân dân.
+ Kết hợp phòng ngự, phản công, tiến công; kết hợp đánh nhỏ, đánh vừa, đánh lớn tiêu diệt, tiêu hao sinh lực địch; kết hợp đấu tranh quân sự, chính trị, ngoại giao và binh vận
Vận dụng 1 trang 13 GDQP 12: Sau khi học bài này, em hãy viết một bức thư (khoảng 300 từ) cho một người bạn nêu cảm nghĩ của em và trách nhiệm của học sinh trong bảo vệ biên giới trên đất liền và chủ quyền biển, đảo Việt Nam.
Gửi Minh thân mến!
Hôm nay, sau khi học xong bài về lịch sử bảo vệ biên giới và biển đảo Tổ quốc, lòng tớ lại trào dâng những cảm xúc khó tả. Bài học đã giúp tớ hiểu rõ hơn về giá trị to lớn của độc lập, tự do và ý nghĩa quan trọng của việc bảo vệ chủ quyền lãnh thổ thiêng liêng của dân tộc.
Nhớ về những trang sử hào hùng của cha ông ta, tớ càng thêm cảm phục sự hy sinh anh dũng của những người lính đã không tiếc máu xương để bảo vệ từng tấc đất quê hương. Họ là những anh hùng vô danh, những người đã góp phần gìn giữ cho chúng ta một cuộc sống hòa bình, tự do.
Là một học sinh, tớ cảm thấy mình có trách nhiệm to lớn trong việc bảo vệ biên giới và biển đảo Tổ quốc. Trách nhiệm của chúng ta trước hết là học tập thật tốt, rèn luyện đạo đức, ý thức trách nhiệm bản thân để trở thành một công dân có ích cho xã hội. Bên cạnh đó, chúng ta cũng cần tích cực tham gia các hoạt động tuyên truyền, giáo dục về chủ quyền biển đảo cho các bạn học sinh khác và người dân xung quanh.
Chúng ta cũng cần nâng cao ý thức bảo vệ môi trường biển đảo, không xả rác bừa bãi, không khai thác tài nguyên biển trái phép. Mỗi hành động nhỏ của chúng ta đều góp phần bảo vệ biển đảo quê hương.
Tớ tin rằng, với sự chung tay góp sức của mỗi người, đặc biệt là thế hệ trẻ như chúng ta, biển đảo và biên giới Tổ quốc sẽ mãi mãi được bảo vệ an toàn, góp phần xây dựng đất nước Việt Nam ngày càng giàu mạnh. Hãy cùng chung tay góp sức để bảo vệ biển đảo quê hương!
Bạn của cậu!
Hoàng Nam
Vận dụng 2 trang 13 GDQP 12: Em hãy sưu tầm hình ảnh và thuyết minh trước lớp về một trong ba chủ đề sau:
- Cuộc chiến tranh bảo vệ biên giới Tây Nam của Việt Nam.
- Cuộc chiến đấu bảo vệ biên giới phía Bắc của Việt Nam.
- Đấu tranh bảo vệ chủ quyền biển, đảo của Việt Nam sau năm 1975.
Lời giải chi tiết
Tội ác tày trời của tập đoàn Pol Pot gây ra cho Việt Nam
Ngay từ năm 1963, sau khi nắm quyền trong Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia, Pol Pot đã bắt đầu có thái độ, hành động thù địch đối với Việt Nam và những người cộng sản Campuchia trung kiên. Chúng ngấm ngầm tuyên truyền Việt Nam đã phản bội Campuchia khi ký Hiệp định Geneve 1954 và cho lưu hành hơn 10 văn kiện phê phán Đảng Lao động Việt Nam khi Việt Nam không tán thành “đường lối cách mạng mạo hiểm” của Pol Pot…
Năm 1966, Pol Pot rút cơ quan đại diện bên cạnh Trung ương Cục miền Nam về nước và từ đó, quan hệ của Đảng ta với Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia càng có nhiều trắc trở. Trong thời kỳ này, ở vùng Đông Bắc và Đông Campuchia, chính quyền Vương quốc thỏa thuận cho Việt Nam đặt hậu cứ, kho tàng, trạm cứu thương… Lợi dụng điều kiện vùng hành lang là khu vực rừng rậm, binh lính Pol Pot lúc thì công khai, lúc thì đóng giả làm lực lượng của các phe nhóm khác, đã cướp kho tàng, phục kích các nhóm hành quân lẻ của bộ đội Việt Nam.
Từ năm 1970 đến 1973, khi bộ đội Việt Nam tập trung lực lượng đánh Mỹ và tay sai ở chiến trường Campuchia thì lính Pol Pot đã gây ra 174 vụ khiêu khích, tập kích các hậu cứ, cướp vũ khí, lương thực, giết hơn 600 cán bộ và chiến sĩ Việt Nam. Năm 1972, Pol Pot công khai đề nghị Việt Nam rút quân về nước và có hành động xua đuổi Việt kiều trong vùng vừa giải phóng. Khi Hiệp định Paris về Việt Nam được ký kết tháng 1-1973, Pol Pot cho rằng việc ký hiệp định là sự phản bội của Việt Nam với cách mạng Đông Dương và cho cấp dưới tuyên truyền, tổ chức các cuộc biểu tình phản đối lực lượng Việt Nam đứng chân ở Campuchia.
Trước thái độ thù địch của Pol Pot, tháng 7-1970, trong bức thư gửi cho Trung ương Cục miền Nam, Tổng Bí thư Lê Duẩn viết: “Với Đảng Nhân dân Cách mạng Campuchia, chúng ta cần tìm ra mọi cách tăng cường quan hệ, từng bước tạo ra sự nhất trí về đường lối, chủ trương, đồng thời giúp bạn đào tạo, bồi dưỡng cán bộ. Trên bước đường cùng tiến lên của cách mạng, không tránh khỏi những sự khác nhau giữa ta và bạn. Nhưng với đường lối đúng đắn, với tinh thần quốc tế chân chính, với thái độ chân thành, tôn trọng bạn… sẽ xây dựng được tình đoàn kết chiến đấu ngày càng sâu sắc giữa hai Đảng, nhân dân hai nước”(1).
Tuy nhiên, trái với hy vọng của chúng ta, cách mạng Campuchia càng đến gần thắng lợi thì Pol Pot càng ráo riết chuẩn bị kế hoạch chống phá Việt Nam và tiêu diệt lực lượng yêu nước chân chính Campuchia. Ngay sau khi cách mạng hai nước giành thắng lợi (tháng 4-1975), ngày 1-5-1975, tập đoàn Pol Pot đã cho quân xâm phạm nhiều nơi thuộc lãnh thổ Việt Nam từ Hà Tiên đến Tây Ninh; tiếp đó đánh chiếm các đảo Phú Quốc, Thổ Chu, triệt phá làng mạc, bắn giết nhiều người dân và bắt đưa đi 515 người khác.
Sau những sự kiện nghiêm trọng trên, Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn bày tỏ mong muốn hai nước Việt Nam và Campuchia đàm phán ký kết hiệp ước về biên giới giữa hai nước trên tinh thần tôn trọng độc lập, chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của nhau, tiếp tục đoàn kết và tăng cường tình nghĩa anh em giữa nhân dân hai nước. Song, do bản chất dân tộc cực đoan, tập đoàn Pol Pot được sự hậu thuẫn bên ngoài tiếp tục có nhiều hành động thù địch chống Việt Nam. Chỉ trong mấy tháng cuối năm 1975 và đầu năm 1976, quân Pol Pot liên tiếp gây ra hơn 250 vụ xâm phạm lãnh thổ, cướp thóc gạo, trâu, bò, tàn sát nhiều người dân Việt Nam.
Từ đầu năm 1977, quân Pol Pot lại mở cuộc tiến công vào các đồn biên phòng Việt Nam ở Bu Prăng (Đắk Lắk), vùng Mỏ Vẹt (Long An) và một số nơi ở Tây Ninh, Đồng Tháp, An Giang. Nghiêm trọng nhất là từ ngày 30-4 đến 19-5-1977, Pol Pot sử dụng lực lượng quy mô sư đoàn tiến công sang đất Việt Nam trên toàn tuyến biên giới tỉnh An Giang, giết hại 222 người, làm bị thương 614 người, bắt đi 10 người, đốt cháy 552 nhà dân, cướp 134 tấn lúa, phá hoại hàng trăm héc-ta lúa đang đến mùa gặt; cướp phá nhiều tài sản của nhân dân...(2).
Tháng 6-1977, lãnh đạo Khmer Đỏ ra nghị quyết coi Việt Nam “là kẻ thù số một, kẻ thù vĩnh cửu” của Campuchia và từ đây, chúng ngang nhiên mở rộng xung đột thành cuộc chiến tranh xâm lược Việt Nam. Mấy tháng cuối năm 1977, quân Pol Pot mở nhiều cuộc tiến công lớn sang Việt Nam trên tuyến biên giới từ Kiên Giang đến Tây Ninh. Riêng tại xã Tân Lập (Tân Biên, Tây Ninh), ngày 25-9-1977, quân Pol Pot đã đốt cháy 400 nóc nhà, giết hơn 1.000 dân thường.
Sau khi bị bộ đội Việt Nam mở đòn tiến công trừng trị hành động xâm lược trên tuyến biên giới, ngày 31-12-1977, tập đoàn Pol Pot đã đơn phương cắt đứt quan hệ ngoại giao với Việt Nam. Từ đây, chúng công khai tuyên truyền vu khống Việt Nam, coi Việt Nam là mối đe dọa đối với Campuchia, gắn quá trình phản bội và xâm lược Việt Nam với các cuộc thanh trừng các lực lượng chân chính trong nước.
Chúng ráo riết xây dựng thêm các sư đoàn chiến đấu, đồng thời tập trung 13/18 sư đoàn bộ binh áp sát biên giới Việt Nam, tiến hành khiêu khích, thăm dò, chuẩn bị những cuộc tiến công xâm lược mới. Liên tiếp trong các tháng đầu năm 1978, Pol Pot sử dụng 5 sư đoàn chủ lực cùng 5 trung đoàn địa phương, có pháo binh yểm trợ, luân phiên đánh vào sâu lãnh thổ Việt Nam. Đặc biệt, tại xã Ba Chúc (Tri Tôn, An Giang), cách đường biên giới Việt Nam-Campuchia 7km, ngày 18-4-1977, lính Pol Pot đã dồn người dân hiền lành để bắn, giết tập thể bằng những hành động vô cùng dã man, giết hại 3.157 người, phần lớn là người già, phụ nữ và trẻ em, trong đó có hơn 100 gia đình bị giết cả nhà.
Tính từ tháng 5-1975 đến giữa năm 1978, quân Pol Pot đã giết hại hơn 5.000 dân thường Việt Nam, làm bị thương gần 5.000 người, bắt và đưa đi hơn 20.000 người; hàng nghìn trường học, bệnh viện, cơ sở y tế, nhà thờ, chùa chiền bị đốt phá, trâu, bò bị cướp, giết, hoa màu bị phá hoại; hàng vạn héc-ta ruộng đất và đồn điền cao su ở vùng biên giới Tây Nam Việt Nam bị bỏ hoang; khoảng nửa triệu dân sát biên giới với Campuchia phải bỏ nhà, bỏ đất, bỏ ruộng chạy sâu vào nội địa(3).
Hậu quả mà Pol Pot gây ra cho nhân dân Việt Nam là hết sức to lớn, trong khi nguy cơ diệt vong của dân tộc Campuchia dưới chế độ diệt chủng tàn bạo của tập đoàn Pol Pot đã đến mức nguy kịch. Những hành động xâm lược và diệt chủng tàn bạo của tập đoàn Pol Pot là không thể dung tha. Đáp lời kêu gọi khẩn thiết của Mặt trận Đoàn kết dân tộc cứu nước Campuchia, của nhân dân Campuchia, Đảng, Nhà nước, quân đội và nhân dân Việt Nam đã thực hiện quyền tự vệ chính đáng và thiêng liêng của mình để bảo vệ chủ quyền, toàn vẹn lãnh thổ của Tổ quốc, bảo vệ tính mạng và tài sản của nhân dân; đồng thời cùng với lực lượng vũ trang và nhân dân Campuchia đánh đổ chế độ diệt chủng, giúp đỡ những người cách mạng chân chính Campuchia làm lại cuộc cách mạng đã bị phản bội.
 





















































 

In bài viết
Đăng ký | Đăng nhập

Email / Điện thoại

Mật khẩu

Nhớ mật khẩu | Quên mật khẩu

VŨ TUẤN TRÌNH

Điện thoại: 0918. 154511 - hoặc: 0977. 120048
Email: vutuantrinh@moet.edu.vn hoặc trinhvt@leloi.sgdbinhduong.edu.vn 
Địa chỉ: Số 03, đường Tân Thành 37, khu phố 5, Thị trấn Tân Thành, huyện Bắc Tân Uyên, tỉnh Bình Dương.

1
Bạn cần hỗ trợ?